Bảng chuyển đổi thông số lốp xe máy giữa hệ inch và hệ mét

Ngày đăng: 24/08/2022 03:30 PM

    Lốp trước – Cỡ chạy phố

    Mã bằng chữ Hệ mét Hệ Inch
    MH90 80/90 2.50/2.75
    MJ90 90/90 2.75/3.00
    MM90 100/90 3.25/3.50
    MN90 110/90 3.75/4.00
    MR90 120/90 4.25/4.50
    MT90 130/90 5.00/5.10

    Lốp sau – Cỡ chạy phố

    Mã bằng chữ Hệ mét Hệ Inch
    MN90 110/90 3.75/4.25
    MP85 120/80 4.50/4.75
    MP85 120/90 4.50/4.75
    MT90 130/90 5.00/5.10
    MU90 140/90 5.50/6.00
    MV85 150/80 6.00/6.25
    MV85 150/90 6.00/6.25

    Cỡ lốp theo chữ cái, hệ mét và hệ inch có nghĩa là gì? Chúng được giải thích trong phần dưới đây. Các kích thước trong biểu đồ trên không có cỡ lốp lớn cho lốp hiện đại (180/55 hoặc 240/40) vì xe mới không sử dụng thông số hệ inch.

    Biểu đồ chuyển đổi kích thước lốp ở trên không có nghĩa là những lốp này có thể thay thế cho nhau. Chúng sẽ cung cấp cho bạn thông tin để tham khảo khi thay thế lốp cho xe của bạn. Tham khảo hướng dẫn sử dụng xe hoặc bộ phận chăm sóc khách hàng của nhà sản xuất để có thể thay thế chính xác cho lốp nguyên bản.

    Giới hạn của khoảng trống, khả năng tương thích và ổn định, khả năng chịu tải, tốc độ cho phép, radial hay không radial, nhu cầu kiểu gai (ta lông) và cách sắp xếp gai, độ căng của lốp theo khuyến cáo, và đổi lốp từ trước ra sau sẽ thay đổi tùy theo sự lựa chọn lốp.

    Lựa chọn sai có thể dẫn đến hỏng lốp, mất kiểm soát với chấn thương nghiêm trọng hoặc thậm chí dẫn đến tử vong. Bạn cũng có thể liên hệ với nhà sản xuất lốp. Họ có đại diện dành riêng cho việc này.


    Giải mã kích thước lốp

    Kích thước lốp xe máy có thể được thể hiện trong 3 định dạng cơ bản: Chữ cái, hệ mét và hệ inch. Mỗi định dạng cho bạn biết kích thước lốp và vành.

    Cỡ lốp hệ chữ cái

    Các cỡ lốp ký hiệu bằng chữ cái chủ yếu được sử dụng trên xe cũ. Một số xe touring hiện tại vẫn sử dụng hệ thống kích thước chữ cái. Hiện nay hầu hết các nhà sản xuất lốp xe sử dụng cỡ lốp theo hệ mét. Kích thước sử dụng trong ví dụ này là MU90-16 B.

    M U 90 16 B
    Mã là xe máy Chiều rộng Tỉ lệ chiều cao (%)   Cỡ vành hoặc đường kính lốp Khoảng chịu tải

    Lốp được chế tạo riêng cho xe máy được ký hiệu bằng chữ M.

    Mã chiều rộng chỉ là một chữ cái để thay thế cho chiều rộng của vành. Các mã chiều rộng dưới đây là dành cho lốp xe máy với tỷ lệ từ 80 trở lên. Mã U có nghĩa là lốp xe này sẽ phù hợp với vành rộng từ 2,75 đến 3,50 inch. Xin lưu ý rằng các giá trị trong biểu đồ này là chiều rộng của VÀNH chứ không phải chiều rộng của LỐP.

    Mã chiều rộng Cỡ vành theo đơn vị inch
    G 1.60 – 1.85
    H 1.60 – 1.85
    J 1.85 – 2.15
    L 1.85 – 2.15
    M 2.15 – 2.50
    N 2.15 – 2.75
    P 2.15 – 2.75
    R 2.15 – 2.75
    S 2.15 – 2.75
    T 2.50 – 3.00
    U 2.75 – 3.50
    V 3.50 – 4.00

    Tỷ lệ chiều cao là chiều cao phần lốp chia cho bề rộng (không phải chiều rộng gai), nhân với 100. Chiều cao được đo tại điểm giữa của đỉnh lốp. Chiều rộng gai thường lớn hơn chiều rộng lốp. Chiều rộng được đo từ các thành ở giữa hông lốp [phía trên mép lốp (tanh lốp), bên dưới các rãnh (ta lông)]. Nó được nhân với 100 để cung cấp cho bạn một số nguyên cho lốp xe. Vì vậy, thay vì 0.9 lốp được ghi 90.

    Cỡ vành hoặc đường kính vành là đường kính ngoài của vành, còn được gọi là cỡ lốp.

    Cho đến nay chúng tôi chưa tìm thấy một mô tả và giá trị hoàn chỉnh được đặt để giải thích Phạm vi trọng tải của lốp. Khi chúng tôi tìm thấy một lời giải thích đầy đủ, chũng tôi sẽ đặt nó ở đây.


    Cỡ lốp hệ mét

    Phần lớn các lốp xe được sản xuất và bán ngày nay đi kèm với kích thước theo hệ mét. Kích thước lốp sử dụng cho ví dụ là 120/70ZR-17TL. Nó cũng có thể được viết là 120/70Zx17TL hoặc 120/70ZR17TL.

    Một số nhà sản xuất đặt xếp hạng tốc độ ở cuối kích thước và không cho biết lốp có săm hay không. Trong trường hợp đó, kích thước sẽ trông như thế này 120/70-17Z.

    120 / 70 Z R 17 TL
    Bề rộng của lốp (mm)   Tỉ lệ chiều sao so với bề rộng (%) Chỉ số tốc độ Loại lốp   Cỡ vành hoặc đường kính lốp Không săm

    Bề rộng của lốp được đo từ điểm giữa của thành lốp (trên tanh, dưới gai lốp).

    Tỉ lệ chiều cao giống như kích thước theo chữ cái và đã được nói đến ở trên.

    Chỉ số tốc độ được kí hiệu theo bảng dưới đây. Với ví dụ trên Z có nghĩa lốp có tốc độ tối đa trên 240km/h (149mph)

    Symbol Speed Tốc độ (km/h) Tốc độ (mph)
    A1 5 3
    A2 10 6
    A3 15 9
    A4 20 12
    A5 25 16
    A6 30 19
    A8 40 25
    B 50 31
    C 60 37
    D 65 40
    E 70 43
    F 80 50
    G 90 56
    J 100 62
    K 110 68
    L 120 75
    M 130 81
    N 140 87
    P 150 94
    Q 160 100
    R 170 106
    S 180 112
    T 190 118
    U 200 124
    H 210 130
    V 240 149
    W 270 168
    Y 300 186

    Đối với lốp xe có tốc độ tối đa cao hơn 240km/h có thể đặt ký hiệu Z

    Loại lốp có thể là B cho lốp bias hoặc R cho radial. Hầu hết các xe đời mới sử dụng lốp radial. Bias vẫn có sẵn cho xe cũ.

    Cỡ vành hoặc đường kính vành là đường kính ngoài của vành, còn được gọi là cỡ lốp.

    TL là một từ viết tắt mô tả. {Xem các phần bên dưới để biết thêm.} Nó chỉ ra rằng lốp xe không có săm. Phần lớn xe máy hiện đại sử dụng lốp không săm. Nếu xe của bạn có nan hoa (đũa/căm) bạn cần sử dụng lốp được thiết kế để sử dụng với săm bên trong. Tất cả những nan hoa và chân nan hoa không kín khí. Không phải tất cả các nhà sản xuất sẽ thêm TL để chỉ ra rằng nó không săm. Nó được sử dụng nhiều hơn khi chúng không phổ biến như ngày nay.

    Cỡ lốp hệ inch

    Phần lớn xe máy hiện đại và xe địa hình không sử dụng những lốp xe này. Đây là những thiết bị tiêu chuẩn trên các thế hệ xe đời cũ. Cỡ lốp theo hệ inch không bao gồm tỷ lệ khung hình lốp (tỉ lệ chiều cao). Tỷ lệ chiều cao trên các lốp xe này là 100. Có nghĩa là chiều rộng và chiều cao phần bằng nhau.

    Ngoài ra, tất cả các lốp theo định dạng kích thước inch đều là loại bias. Chúng phải là radial. Kích thước sẽ sử dụng cho ví dụ này là 4.60x17H 4PR. Bạn cũng có thể thấy nó được viết là 4.60H-17 4PR.
     

    4.60 x 17 H   4PR
    Bề rộng
    (inches)
      Cỡ vành hay đường kính vành Chỉ số tốc độ   Chỉ số Ply (chỉ số lớp) hoặc cường độ vỏ bias
    Bias

    Thông số bề rộng của lốp và cỡ vành được tính giống như hệ chữ cái và hệ mét

    Chỉ số tốc độ được ký hiệu ở bảng bên trên. Trong ví dụ này, tốc độ được đánh giá là H có nghĩa là tốc độ cho phép của lốp không quá 130mph hay 210km/h.

    Xếp hạng Ply là một từ viết tắt. Nó đề cập đến số lượng lớp tạo nên lốp xe. Để biết thêm về viết tắt mô tả, xem các phần dưới đây. Để biết sức mạnh cụ thể của các loại lốp khác nhau, hãy tham khảo tài liệu của các nhà sản xuất lốp xe.


    Lốp xe cào cào (xe địa hình – dirt bike)

    Lốp xe địa hình được bán ở cả định dạng kích thước mét và inch nhưng không phải lúc nào cũng có xếp hạng tốc độ. Thường xuyên hơn chúng được xếp hạng theo địa hình.


    Từ viết tắt

    Đôi khi một danh mục sản phẩm sẽ liệt kê một lốp xe là TL, BL hoặc RWL. Những điều này không liên quan đến kích thước hoặc tính năng vận hành. Chúng được mô tả một cách chính xác. Chúng mô tả vẻ ngoài hoặc một tính năng khác của lốp xe.

    Viết tắt Nghĩa
    B Belted – Có dây đai
    Blk Black – Đen
    BW Black Wall – Viền đen ở lốp
    NWW Narrow White Wall – Viền đen ở thành lốp
    OWL Outlined White Letters – Chữ viền trắng
    PR or Pr Ply Rating – Chỉ số lớp
    RBL Raised Black Letters – Chữ nổi đen
    RWL Raised White Letters – Chữ nổi trắng
    SW Slim Whitewall – Viền trắng mảnh ở thành lốp
    TL Tubeless – Không săm
    TT Tube-type Tire – Có săm
    WW White Wall – Thành lốp trắng
    WWW Wide White Wall – Thành lốp trắng trải rộng

    Bảng xếp hạng chịu tải

    Ngoài các thông tin được liệt kê ở trên, lốp xe có thể chứa thông tin Chỉ số tải hoặc Xếp hạng ở bên hông. Điều này đề cập đến trọng tải của một lốp xe có thể vận chuyển một cách an toàn. Nó bao gồm trọng lượng của xe và người lái. Không phải tất cả các nhà sản xuất lốp xe làm lốp xe trong tất cả các chỉ số tải. Dunlop, ví dụ, bắt đầu từ 33.

    Load Index Rating = Carrying Capacity in Pounds

    LI lb LI lb LI lb
    20 176 42 331 64 617
    21 182 43 342 65 639
    22 187 44 352 66 661
    23 193 45 364 67 677
    24 198 46 375 68 694
    25 204 47 386 69 716
    26 209 48 397 70 736
    27 215 49 408 71 761
    28 220 50 419 72 783
    29 227 51 430 73 805
    30 234 52 441 74 827
    31 240 53 454 75 853
    32 247 54 467 76 882
    33 254 55 481 77 908
    34 260 56 494 78 937
    35 267 57 507 79 963
    36 276 58 520 80 992
    37 282 59 536 81 1019
    38 291 60 551 82 1047
    39 300 61 567 83 1074
    40 309 62 584 84 1102
    41 320 63 600 86 1168

    Giai đoạn lốp mới

    Tất cả các nhà sản xuất cảnh báo rằng trong 60 đến 100 dặm đầu tiên sau khi lắp lốp mới, xe nên được chạy một cách thận trọng không tăng tốc đột ngột, phanh cứng hoặc vào cua gắt. Các lốp xe cần thời gian để vừa vặn (bị trầy xước và bám). Khi bạn làm không tốt quy trình trên, chúng sẽ không bám vào vành tốt như có thể và không phát huy mức tối ưu của chúng.

    Một người đi xe cũng cần phải làm quen với việc đi lốp mới và “cảm nhận”. Tất cả các lốp xe sẽ hơi khác nhau, thậm chí từ cùng một nhà sản xuất. Khi thời gian chạy lốp mới của bạn kết thúc, cho lốp nguội hoàn toàn, trong ít nhất 3 giờ, trước khi kiểm tra và điều chỉnh áp suất giản nở đến áp suất khuyến nghị.

    Nguồn: https://vivumoto.com/vivupedia/bang-chuyen-doi-thong-so-lop-xe-may-giua-he-inch-va-he-met/

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline